Các mốc quan trọng VLTK
Băng Sát và các mốc Thời Gian Làm Chậm.
*Trước tiên ta phân biệt rõ: 1 số chiu thức có thêm phần sát thương băng sát thì cái băng sát này ko làm chậm, băng sát gây làm chậm hầu như đều ko có ghi chữ sát thương phía trước.
*các mốc thời gian làm chậm của băng sát là:
...10.....31.....52.......73.......94........băng sát <31 điểm làm chậm cực thấp, tốt nhất là ko nên sử dụng.
-băng sát nên sử dụng là 52 điểm trở lên vì thời gian làm chậm khá tốt.
-băng sát mơ ước nằm ở 94 điểm trở lên, dưới 94 thì hầu như 87 điểm ko khác so với 73 điểm.
*đặc điểm đáng chú ý của hiệu ứng làm chậm:
-hiệu ứng làm chậm tính theo từng chiêu thức và ko bị ngắt, khi bị dính 1 chiu mang hiệu ứng băng sát mà ra thêm 1 chiu kế trong khi thời gian làm chậm vẫn còn thì TGLC của chiu thứ 2 xem như vất đi.do đó tdxc càng cao xem như đối phương càng khó có thời gian hết làm chậm.và TGLC càng cao càng có lợi khi cả 2 ta và đối thủ đều có băng sát.
-đối với những phái có băng sát sẵn trong trấn phái thì khi dùng vũ khí băng sát hệ thống sẽ chọn băng sát nào cao nhất(trấn phái hay vũ khí) để quyết định TGLC, chứ ko cộng dồn 2 điểm lại tính TGLC.do đó thiếu lâm xài đao bs 40 điểm+73 điểm bs trấn phái đều làm chậm y hệt ko xài vũ khí bs =>nga my,TL,TY nào xài vũ khí băng sát ngoại công là đáng đánh đòn.
-Kháng băng chỉ giảm dam của băng sát, ko giảm thời gian làm chậm.
Ý Nghĩa Của Ngũ Hành Tương Khắc Và các mốc kháng tính
*Ngũ hành tương khắc XX% là số % kháng tính được cộng thêm cho đối thủ thuộc hệ khắc mình và Trừ bớt cho đối thủ thuộc hệ bị mình khắc.
*Kháng tính được chia thành 5 loại : kháng sát thương vật lý(PTVL), kháng lôi, Kháng hàn, kháng hoả và kháng độc. Mức kháng cao nhất là 75% và mức kháng thấp nhất là -75%.ở mức kháng cao nhất 75% thì số máu bị mất =1/4 mức kháng 0%, và ở mức kháng thấp nhất -75% thì số máu bị mất =7/4 mức kháng 0%.
*Lực đánh lên quái cao gấp 5 lần lực đánh lên người kháng 0%, do đó bạn đừng ngạc nhiên khi đánh quái 1 hit mất đến 2000 máu mà đánh lên người máu 900 1 hit ko chết.
*Chính vì mức kháng thấp nhất và cao nhất là -75%.....75% nên với ngũ hành tương khắc 60% của các chiu 9x thì hệ khắc chỉ cần điều thêm 15% kháng tính là max, hệ bị khắc để -15% kháng hay -28% kháng cũng như nhau.ví dụ CL đao đánh ngũ độc thì ngũ độc chỉ cần 15%PTVL,15%KL là max,mặc thêm vô dụng.CL đánh nga my thì nga my phải điều 135% kl,135%PTVL (sau khi trừ kháng lôi âm tự nhiên ra)mới gọi là max kháng.nga my để kháng lôi -15% khi bị đánh mất máu y hệt -28%.
Tỉ lệ tấn công chí mạng.
*Tỉ lệ tấn công chí mạng là xác xuất để được nhân 2 lực đánh của các đòn có sát thương vật lý.
*Tỉ lệ tấn công chí mạng max là 100%, cao hơn 100% vẫn có thể vượt qua nhưng ko có lợi ích gì, lực sát thương ko hề được nhân 3,nhân 4 khi vượt qua 100% chí mạng.
*Tấn công chí mạng chỉ nhân 2 phần sát thương vật lý, ko nhân 2 các sát thương khác.
*đối với những phái sử dụng vũ khí thì tấn công chí mạng nhân 2 lực đánh trong khoảng random của lực tay chứ ko phải nhân 2 lực tay max.
Thời gian phục hồi.
*Thời gian phục hồi giúp làm giảm hiệu ứng thụ thương động tác (giật) do 1 số chiu thức gây ra. Nếu đang xuất chiu mà bị dính đòn gây giật thì bạn sẽ trở về trạng thái chưa xuất chiêu, do đó nếu bị dính liên tục bạn sẽ ko thể nào đánh đối thủ được 1 đòn nào.Áo TGPH giúp giảm thời gian bị dính đòn, khi đó bạn vẫn bị giật nhưng giật ít hơn và có cơ hội phản công.
*Thời gian phục hồi là hiệu ứng duy nhất tính bằng điểm chứ ko tính bằng %(ko phải do lỗi dịch thuật đâu).
*Opt giảm thời gian phục hồi chỉ có trên áo, trên trấn phái thiên nhẫn.Opt tăng TGPH có trên bùa thiên nhẫn, ngoài ra các chiu thức gây giật mà đánh với tốc độ càng cao thì khả năng gây giật càng lớn.
*Thời gian phục hồi ko giúp tăng mana,máu, cũng ko giúp thời gian bơm máu,mana dài hơn như nhiều người nghĩ.
*Hiệu ứng giật muốn đạt hiệu quả cao nhất phải kết hợp với các hiệu ứng khác.chẳng hạn giật+làm chậm sẽ giật rất kinh: đa số các phái có chiu gây giật đều tận dụng 2 hiệu ứng này(đường môn,thiếu lâm,nga my.....).Ngoài ra võ đang kiếm là phái có thể kết hợp giật+làm chậm+choáng nên dính đòn rất khó đánh trả.
Tốc độ di chuyển.
*Tốc độ di chuyển của nhân vật là tổng hợp của các loại tốc độ sau:
-Tốc độ di chuyển cơ bản: 10 điểm.
-Tốc độ di chuyển của ngựa: 10%->100% tương đương 1->10 điểm.
-Tốc độ di chuyển của giày: 10%->60%
-Tốc độ di chuyển của chiu phụ trợ: 0-66%, nếu có CL +nga my buff cho CB,VD thì lên đến hơn 180%.
-Tốc độ di chuyển của thuốc:20%.
*Tốc độ di chuyển chỉ tính theo số chẵn, nếu %tddc là lẽ thì bỏ số lẽ đi. như thế giày 30% và 39% sẽ như nhau nếu nằm trong tay 1 char ko có chiu thức buff tốc độ.
*Trong võ lâm chỉ có duy nhất phái côn lôn là có chiu giảm tốc độ đối phương: bùa ki bán phù giảm 22%-52% tốc độ di chuyển.họ chỉ cần giảm 22%tddc là tương đương giảm 30%,51% tương đương 60% đối với người có tốc độ chẵn.khi bị dính thì pk sẽ rất khó vì bị sốc.
La hán trận.
*Về La Hán Trận thì mọi người cũng đã rất am tường rồi, nhưng có nhiều điều vẫn chưa thật rõ, do đó mình xin giải thích thật cặn kẽ để mọi người tham khảo và bàn luận về tuyệt kỹ có 1 không 2 này.Nó tuy là chiu thức của thiếu lâm nhưng lại giống với thái cực quyền của võ đang ở chỗ lấy sức người trả lại người.
-----------------------------------------------
*Phạm Vi buff cho đồng đội : 180
*Phạm Vi phản đòn tầm xa : gần như vô hạn.
*Stvl ngoại công:135% tăng 135% stvl ngoại công cho mình và đồng đội, ko cần biết xài vũ khí gì mặc dù trong opt ghi là chỉ hổ trợ cho quyền+côn+đao.
*Né tránh: 800 điểm: buff cho đồng đội ít ăn đòn của quái vật, rất cần thiết khi luyện level và pk với những phái sử dụng chiu thức cần độ chính xác.
*Phản đòn cận chiến 45%: làm đối phương mất 45% số máu mình mất, có tác dụng với tất cả các chiu thức cần độ chính xác và có phạm vi hiệu quả ko đổi(theo nam thánh bên box cái bang test). áo PDCC theo điểm chỉ tăng phản đòn cận chiến rất ít vì nó phản đòn theo điểm máu chứ ko theo %.ai nói tương đương 5,10% PDCC là sai.và PDCC có tác dụng hiệu quả hơn đối với các chiu bị phản mà có nhiều hit/chiêu.Ví dụ TVB 1 chiu 5 hit, thì trúng 1 chiu bị phản 4,5 lần tuỳ theo độ chính xác, như vậy 1 cái áo PDCC 20 điểm khi đánh TVB sẽ phản trung bình 70-100 máu.
*Phản đòn tầm xa 45%: đây là opt quan trọng nhất của chiu La Hán trận.với các đặc điểm sau:
-Là phản đòn với tầm xa vô hạn.
-Phản dam theo số máu ta bị mất: vừa đúng vừa sai.đúng ở chỗ máu đối phương bị mất đúng bằng 45% số máu ta bị mất, nghĩa là ko bị kháng tính của đối phương khống chế mà là do kháng tính của mình khống chế.Tuy nhiên điểm sai là khi máu ta nhỏ hơn lực sát thương đối phương đánh vào thì ta sẽ die, nhưng LHT lại phản dam cho đối phương đúng bằng 1/2 số dam đáng lẽ ta phải nhận.nghĩa là nếu ta còn 1 máu thì 1 cái bang 4 rồng đánh vào ta vẫn mất 2250 máu nếu lực sát thương của họ vào ta là 5000 máu.
-ứng dụng:1 TL có thể vs 2 cái bang 4 rồng.nếu 1 cái bang 4 rồng máu 2250 đánh vào 1 thiếu lâm KH cực thấp sao cho số máu thiếu lâm mất là 5000máu/hit thì máu TL mất là 5000 và cái bang chết tại chỗ, thiếu lâm chỉ cần có số máu là 5001 thì có thể cùng bay về trời với cái bang thứ 2.
-Phòng chống:
*Sử dụng bùa giảm phản đòn tầm xa(CL) hay cận chiến(TN).
*Máu càng cao càng khó die do phản dam.
*Kháng cao sẽ giúp bạn giảm lực đánh của thiếu lâm, ít để xảy ra trường hợp lực đánh thiếu lâm+phản dam của TL cộng hưởng với nhau gây đột tử.
% sửa chữa của chiêu 9X.
*Các chiu 9X ko thể tăng skill bằng điểm kỹ năng, mà phải do quá trình luyện tập mới tăng(trừ 1 số chiu như LHK,bùa...) và max vẫn là 20 skill, và chỉ có thể tăng thêm khi có đồ +skill.
*Để lên 1 skill thì cần đạt 100% mức độ sửa chữa. mức độ sửa chữa được tính bằng số lần dam nhảy của tầng 1(những con số màu đỏ).
*ở skill thứ 20 thì % sửa chữa ko lên được nữa và ở mức 0% mãi mãi.
*Việc thoát ra hay vào lại có thể giúp lên 1% sửa chữa khi luyện đến 3/4 thời gian của 1% sửa chữa.Tuy nhiên theo 1 số người nhận xét là nó sẽ bù 1/4 còn lại vào % kế tiếp. do đó tốt nhất là bạn có sao luyện vậy, out ra vào lại chưa chắc có lợi, lại còn dễ bị kẹt nick hoặc ko log vào được.
.::Tóm tắt Mốc TDXC, BS, TGPH ::.
TDXC:0 -- 1% -- 6% -- 13% -- 21% -- 29% -- 39% -- 51% -- 64% -- 81% -- 101% -- 126% -- 158% --- 201% -- 261% -- 351%
BS : 10d---- 31d ---52d---73d--- 94d
TGPH (15/18s) : 0 -- 7 -- 14 -- 20 -- 27 -- 34 -- 40 -- 47 -- 54 -- 60 -- 67 -- 74 -- 80 -- 87 -- 94
(12/18s ) 0 -- 9 -- 17 -- 25 -- 34 -- 42 -- 50 -- 59 -- 67 -- 75 -- 84 -- 92
I. Về Tốc Độ Xuất Chiêu (Tốc độ đánh).
Đầu tiên, trò chơi VLTK này lấy mốc là 18 khung hình trên giây, do đó cứ 1s game sẽ tạo ra 18 chuyển động.
Các Mốc TDCX:
64-80 là 10 khung hình.
81-100 là 9 khung hình.
101-125 là 8 khung hình.
126~157 là 7 khung hình.
Chứng Minh Mốc TĐXC:
- Lấy ví dụ: 1 Thiên Nhẫn Max trấn phái(hỗ trợ tốc độ xuất chiêu 102/81) và PTK của CN(tốc độ từ 0% 10% 20% 30% kô tính vũ khí HK)
- Công thức tính khung hình:
Số khung hình= 18/ (100%+ TDXC của Vũ Khí + TDXC của trấn phái)
Ghi chú: 18 là 18 khung hình của game.
Thiên nhẫn có TDXC là 102 và Phá Thiên kích có 30%
Số khung hình=18/ (100%+1O2%+30%) =7.758=7(làm tròn xuống)
Như vậy với mức tốc độ trên thì mỗi giây CN có tiêu tốn 7 khung hình trên tổng 18 khung.
1(s)--->18 khung hình
X(s)--->7 khung hình
suy ra X=2,5
Như vậy với PTK tốc độ 30% trong 1s CN có thể đánh ra 2,5 lần, 2s sẽ là 5 lần ....và sau 10 lần đánh sẽ cần 4s.
Ngoài ra:
+ Số khung hình(với PTK 0%)= 18/ (100%+102%+ 0%) =8
+ Số khung hình(với PTK 20%)=18/ (100%+102%+20%) =8
+ Số khung hình(với PTK 30%)=18/ (100%+102%+30%) =7
+ Số khung hình(với PTK 45%)=18/ (100%+102%+45%) =7
Điều này chứng tỏ Kích tốc độ 20%=0%, kích tốc độ 45%=30%
+ Dùng công thức trên để tính cho Võ Đang:
Số khung hình(với Huyền Thiết Kiếm 20%)= 18/ (100%+65%+20%) =9
Số khung hình(với Huyền Thiết Kiếm 30%)= 18/ (100%+65%+30%) =9
==> Kiếm cho Võ Đang tốc độ 30%=20%
và Võ Đãng sẽ đánh được 2 lần trong 1s, nếu trúng cả 3 thức của NKH1 thì sẽ là 6 lần trúng trong 1s.
Dùng công thức trên để hiểu tại sao TVB ko cần tốc độ:
Đầu tiên xin nói TVB hệ có TĐXC là 1 hằng số, ta chỉ có thể đếm được tốc độ xuất chiêu của TVB hệ Kim bằng chiêu 90 của đường Thương.
Đối với TVB chơi thương: chiu thức TVB là 1 chiêu 5 lần xuất kích/s. Vậy thì TDXC của TVB là: 18/5
Ta có 18/5=18/(100%+TDXC của TVB%)
ẩn số là TĐXC của TVB, làm 1 phép tính nhõ thì sẽ ra, TDXC% của TVB= 400%
Nếu cứ lấy vũ khí có TĐXC bỏ vào công thức trên các bạn sẽ thấy số khung hình ko hề thay đổi.
II.Về TGPH:
a. VLTK tạo ra đặc tính TGPH(bị ngữa bởi STVL), thì TGPH cho mỗi lần ngữa sẽ là 12 khung hình.
b. Đặc tính TGPH lần lượt là -10, -20, -30, -40 .v.v. và max là -100.
c. Công thức tính:
Thời gian giảm ngữa= (100-TGPH)*12%
Giải thích: Với 100 đơn vị TGPH sẽ gây ra hiệu ứng ngữa là 12 khung hình.
vậy với 10, 20, 30 ... 100 giảm bớt thì kết quả sẽ như sau:
- Nếu ta có áo -30 thì khung hình= (100-30)*12%=8
- ttự ta có áo -50 thì khung hình= (100-50)*12%=6
- ttự ta có áo -50 thì khung hình= (100-100)*12%=0(Đối với chiến nhẫn) Mua áo Định Quốc hay Hiệp Cốt chỉ cần mua áo SL ~200 và TGPH 42 thôi.
III.Mốc Băng sát:
- 1~9 BS=4 khung hình
- 10~19 BS=8 khung hình
...
- 91~99 BS=40 khung hình
- 99(40khung)+1(4 khung)=100BS gây nên 44(40+4)khung hìnhs bị băng.
p/s:
BS trên 100 của VK HK sẽ đc tính vào sát thương bs, vd: VK 150BS thì cũng chỉ gây ra 44(khung hình) và 50bs dư kia tính vào máu.
BS : 10d---- 31d ---52d---73d--- 94d---100d --- [(..) >100 =100] dư ra tăng vào Sát thương.
IV. Mốc TGLC
Ở đây chỉ quan tâm TGLC vì nó giảm bớt hiệu ứng đóng băng
Với BS thì số khung hình giảm chậm(giảm bớt)= số khung hình BS gây ra*(100%-%TGLC).
V. Độ chính xác:
Lấy Ví dụ từ website kingsoft phân tích ĐCX khi né tránh của đối phương lần lượt là 1300 và 2300.
a. Công thức tính Độ Chính Xác:
DCX = (TP *4-28) * (100%+ Chiêu thức%+ Vũ khí%)
b. Phép thử:
Khi ĐCX đạt các mức 5000, 8000, 10000, 12000, 14000, 20000...
DCX 5000: NT 1300 Tỉ lệ trúng=5000/(5000+1300)=79.37%; NT 2300=68.49%
DCX 8000: NT 1300 Tỉ lệ trúng=8000/(8000+1300)=86.02%; NT 2300=77.67%
DCX10000:NT1300Tỉ lệ trúng=10000/(10000+1300)=88.50%; NT 2300=81.30%
DCX12000:NT1300Tỉ lệ trúng=12000/(12000+1300)=90.23%; NT 2300=83.92%
DCX14000:NT1300Tỉ lệ trúng=14000/(14000+1300)=91.50%; NT 2300=85.89%
DCX16000:NT1300Tỉ lệ trúng=16000/(16000+1300)=92.49%; NT 2300=87.43%
DCX20000:NT1300Tỉ lệ trúng=20000/(20000+1300)=93.90%; NT 2300=89.69%
Kết luận rằng:
* Càng nâng ĐXC lên cao thì tỉ lệ đánh hụt sẽ càng đc giảm xuống từ 6-7%(khi ĐCX 10k hoặc 12K) thay vì 8-9%(khi ĐCX 5k hoặc 8K)
* Vì vậy 1 Charater chỉ có thể đạt đc từ 12-14K ĐXC thôi cao nữa sẽ không phân phối điểm phù hợp.
TDXC -- 1% -- 6% -- 13% -- 21% -- 29% -- 39% -- 51% -- 64% -- 81% -- 101% -- 126% -- 158% --- 201% -- 261% -- 351%
Công thức tỷ lệ đánh trúng có thể sửa thành tổng quát hơn như sau :
Giả sử tỷ lệ BQNT đặt là x% = x/100 (tức là nếu BQNT 1% thì x=1, 2% thì x=2,...), BQNT ở đây = BQNT của chiêu thức + VK.
TLDT = DCX/(DCX + NT)
Khi chiêu thức có BQNT :
TLDT = DCX/(DCX + NT*(100-x)/100) = (100/(100-x))*DCX/((100/100-x)*DCX + NT)
=> DCX mới = (DCX cũ)*100/(100-x)
DCX cũ là 1 hằng số, giả sử là a, gọi DCX mới là hàm y=f(x) ta có :
y = 100a/(100-x)
Các Mốc Quan Trọng Vltk - Từ Hoảng - Võ Lâm Truyền Kỳ >>>>> Download Now
Trả lờiXóa>>>>> Download Full
Các Mốc Quan Trọng Vltk - Từ Hoảng - Võ Lâm Truyền Kỳ >>>>> Download LINK
>>>>> Download Now
Các Mốc Quan Trọng Vltk - Từ Hoảng - Võ Lâm Truyền Kỳ >>>>> Download Full
>>>>> Download LINK